Chữ Hán, Pinyin, Các bộ cấu thành hoặc logic, thơ, văn Hán Việt Giải nghĩa và ý nghĩa của từ.
安Ān
Ở trên là bộ 宀 miên => mái nhà
mái che,
Ở dưới là bộ女 nữ => nữ giới, con
gái, đàn bà
AN
Cô kia đội nón chờ ai?
Sao cô yên phận đứng hoài thế cô?
Người phụ nữ ở dưới trong nhà thì rất
"an" toàn. Ví dụ: 安全 (Ānquán) – An Toàn
好 Hǎo
Bên trái là bộ 女 nghĩa là phụ nữ,
người mẹ
Bên phải là chữ Tử, nghĩa là đứa con, trẻ con
Mẹ đứng cạnh con được hiểu là mẹ tròn con
vuông. Đây là điều tuyệt vời nhất và tốt đẹp nhất. Hình ảnh này được dùng làm
từ HẢO với nghĩa tốt đẹp.
Ví dụ:
窈宨淑女、
君子好逑。
Yǎo tiǎo shūnǚ,
Jūnzǐ hǎo qiú
Yểu điệu thục nữ
Quân tử hảo cầu
孝 Xiào
Ở trên là bộ THỔ - 土 (Tǔ) với nghĩa là đất
Ở dưới là bộ TỬ - 子 (Zi) với nghĩa là con
cái
HIẾU
Đất thì là đất bùn ao,
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào
始 Shǐ
Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình
thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
Những trường hợp này xuất hiện rất ít và
thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình
thể hoặc ý nghĩa.
THỦY hoặc THỈ
Cách nhớ bằng thơ:
"Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai."
霜 Shuāng
Bên trên có chữ VŨ – 雨 (Yǔ) nghĩa là mưa
Bên dưới trái có chữ MỘC – 木 (Mù) nghĩa là cây cối
Bên dưới phải có chữ MỤC – 目(Mù) nghĩa là mắt
SƯƠNG Giọt mưa 雨 (Yǔ) VŨ đọng trên lá
cây 木 (Mù) MỘC hay đọng trên mắt 目(Mù) MỤC thì chính là
giọt SƯƠNG 霜 (shuang)
然 Rán
Bên trên trái có chữ 月 (Yuè) - NGUYỆT, phải
có bộ 犬 (Quǎn) - KHUYỂN
Dưới có 4 dấu phẩy
NHIÊN
"Đêm tàn nguyệt xế về Tây,
Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư."
忍 Rěn
Ở trên là bộ 刀 đao (刂) => con dao, cây
đao (vũ khí)
Ở dưới là bộ心 tâm (忄)=> quả tim, tâm
trí, tấm lòng
NHẪN
Nếu bạn chịu được đao đâm vào tim thìbạn là
người "nhẫn".
Có một người bạn Trung Quốc nói với tôi rằng,
có 1 cách giải thích khác: Khi nào bạn dám cầm dao đâm vào tim người khác, khi
đó bạn mới là: "Nhẫn" (Nhẫn tâm) -忍心 (Rěnxīn)
男 Nán
Ở trên là bộ田 điền => ruộng
Ở dưới là bộ力 lực => sức mạnh
NAM Người dùng lực nâng được cả ruộng lên vai
=> người đàn ông, nam giới. Ví dụ: Nam nữ thụ thụ bất thân -男女受受不亲
(Nánnǚ shòu shòu bù qīn)
心 Xīn
Đêm thu gió lọt song đào
Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời
TÂM Nửa vầng trăng khuyết + 3 sao giữa trời là
các nét của chữ Tâm.
Ví dụ:
Họa hổ, họa bì, nan họa cốt
Tri nhân tri diện bất tri tâm.
画虎画皮难画骨,知人 知面不知心
(Huà hǔ huàpí nán huà gǔ, zhīrén zhī miàn
bùzhī xīn)
田 Tián
Lưỡng Nhật(日) bình đầu nhật
Tứ sơn (山) điên đảo sơn
Lưỡng vương (王) tranh nhất quốc
Tứ khẩu (口) tung hoành gian
ĐIỀN
Qua câu này chúng ta nhớ thêm được cả 4 từ:
- Nhật: 日 (Rì)- 2 chữ nhật đặt vuông
góc với nhau ra chữ Điền田
- Sơn: 山 (Shān) – 4 chữ Sơn
quay theo 4 chiều chập vào nhau ra chữ Điền: 田
- Vương: 王 (Wáng) – 2 chữ Vương
đối đầu vuông góc và chập vào nhau cũng ra chữ田
- Khẩu:口 (Kǒu)- 4 chữ Khẩu đứng gần
nhau ra chữ Điền 田
教 Jiào
Bên trái là chữ HIẾU, bao gồm ở trên là chữ 土 - THỔ (nghĩa là đất),
có một gạch chéo, ở dưới là chữ 子 - TỬ (nghĩa là con)
Bên phải là bộ 攵 (Suī), có cách viết
gần giống chữ PHỤ - 父 (Fù) (nghĩa là bố)
GIÁO
Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào
德 Dé
Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm
Bên trái có bộ xích (ở đây có hình tượng con
chim chích đậu trên cành tre) – Chích và Xích cũng cùng âm
Bên trên có chữ thập: 十
Dưới chữ十 là chữ Tứ: 四
Dưới nữa là chữ Nhất: 一
Dưới cùng là chữ Tâm: 心
ĐỨC: Cứ theo thứ tự của câu thơ mà viết từng
phần của chữ Đức sẽ thấy chữ Đức dễ viết vô cùng. Có thể gặp chữ Đức trong tứ
Đức của người phụ nữ: Công, Dung, Ngôn, Hạnh
來: Lái
giản thể là:" 来" cho dễ viết
Hai người núp một gốc cây
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao
Ở giữa là chữ Mộc 木
Ở hai bên chữ Mộc có 2 chữ Nhân 人
Lái Hai người cứ đuổi theo nhau xung quanh gốc
cây thì lúc nào cũng phải đến với nhau ==> Lái
轟Hōng
Sau giản thể là: "轰" cho dễ viết
Hởi anh cắp sách đi thi
Ba xe chập lại chữ gì hởi anh?
Bao gồm 3 chữ Xa 车 chập lại
OANH Ba xe đi trên đường thì vô cùng ồn ào,
náo nhiệt ==> Oanh (trong từ oanh tạc) có nghĩa là oang oang, nổ ầm ầm,
tiếng nổ lớn
人 Rén
Một người thì luôn hướng mặt về phía trước để
đi, nếu hướng về phía sau thì là chữ 入 – Nhập.
NHÂN
从 Cóng
Bao gồm 2 chữ人 Nhân đứng cạnh nhau
TÒNG
Hai người nối đuôi nhau cũng đi có nghĩa là đi
theo ==> Tòng có nghĩa là đi theo, Tòng có thể gặp được ở Tam Tòng Tứ Đức:
"Tại gia tòng phụ。Xuất giá tòng phu。Phu tử tòng tử"
众 Zhòng
Bao gồm 3 chữ 人 Nhân đứng gần nhau
CHÚNG Ba người đứng gần nhau thì thành ra đông
đúc nên ra từ众 có nghĩa là đông đúc, rất nhiều. Ví dụ: 群众 (Qúnzhòng) – Quần
chúng
木 Mù
Một chữ木 có nghĩa là một cái
cây. Các nét của chữ này trông giống hệt một cây thông MỘC Ví dụ: Kim Mộc Thủy
Hỏa Thổ – 金 木 水 火 土 (Jīn mù shuǐ huǒ tǔ)
林 Lín
Hai chữ 木 đứng cạnh nhau ra chữ林 nghĩa là rừng
LÂM Ví dụ: 少林 - Shàolín (Thiếu Lâm)
森 Sēn
Ba chữ木 đứng cạnh nhau ra chữ森 là rậm rạp
SÂM
Ví dụ: Rừng có nhiều cây, rừng rất rậm rạp
林有很木, 林很森!(Lín yǒu hěn mù, lín hěn sēn!)
口 Kǒu
4 nét tạo ra hình vuông tượng hình cho cái mồm
KHẨU
Mồm, miệng. Ví dụ:
Nhà bạn có mấy nhân khẩu?
你家有几口人
(Nǐ jiā yǒu jǐ kǒu rén?)
吕 lǚ
Bao gồm 2 chữ Khẩu 口 hợp với nhau
LÃ, LỮ Dùng làm họ Lã, Lữ. Có thể giải thích
vui là Lã Bố ngày xưa sức khỏe vô địch, đánh trận hét to cũng vô địch, ngựa
Xích thố gầm cũng vô địch. Mồm Lữ Bố ở trên hét + mồm Xích Thố ở dưới gầm
==> đích thị chỉ có Lữ Bố
品 pǐn
Bao gồm 3 chữ 口 Khẩu hợp vào nhau
PHẨM Vật phẩm. Chỗ này chắc là giải thích 3
cái mồm chập vào hét to đòi quà ==> vật phẩm (cách giải thích này cho vui để
dễ nhớ)
一 yi
Hạ bất khả hạ, thượng bất khả thượng
下 不 可 下, 上 不 可 上
Chỉ nghi tại hạ, bất khả tại thượng
止 宜 在 下, 不 可 在 上
NHẤT
Câu này rất hay, một câu đố chữ.
1 – Hạ bất khả hạ – Chữ Hạ 下 bỏ hết phần dưới đi
2 – Thượng bất khả thượng
Chữ Thượng上 bỏ hết phần trên đi
3 – Chỉ nghi tại hạ
chữ Nghi宜 chỉ giữ phần dưới
4 – Bất khả tại thượng
chữ Khả可 chỉ giữ phần trên
==> Tất cả các phần giữ lại đều chỉ có 1
nét là chữ Nhất一
Câu này giúp chúng ta nhớ thêm từ Nghi宜 (Yi) (thích nghi), từ
bất不 (Bù), từ Khả 可 (Kě) Khả (khả năng), từ 上 và 下。
聖Shèng
Sau giản thể thành: "圣" cho dễ viết
Bên trái là tai, bên phải là miệng
Người dạy nhiều chuyện, dưới có chữ vương.
Phía trên bên trái có chữ tai耳 (Ěr)
Phía trên bên phải có chữ miệng 口 (Kǒu)
Ở dưới có chữ Vương (王) – Wáng
THÁNH
Chỉ cần nhớ 3 chữ cơ bản kia là có thể viết
được chữ Thánh
Ví dụ: Thánh Quan Vũ - 圣关羽 (Shèng guānyǔ)
秋Qiū
Bên trái là chữ HÒA 禾 (Hé) nghĩa là cây
thân mềm
Bên phải là chữ HỎA 火 (Huǒ) nghĩa là lửa
THU Mùa THU trời bắt đầu se lạnh thì người ta
dùng LỬA đốt cỏ (Cây thân mềm) để sưởi ấm
愁 Chóu
Bên trên có chữ 秋 (Qiū) – THU nghĩa là
mùa thu
Bên dưới có chữ 心 (Xīn) – TÂM nghĩa là
trái tim
SẦU Đặt cả mùa thu (秋 (Qiū) – THU) trên
trái tim (心 (Xīn) – TÂM) thì không tránh khỏi sầu muộn (愁 (Chóu) – SẦU )
闷 Mèn
Bên trong có bộ TÂM – 心 (Xīn) có nghĩa là:
Trái tim
Bên ngoài có bộ MÔN – 门 ( mén) với nghĩa: Cửa
hai cánh
MUỘN Người luôn nhốt trái tim (TÂM – 心 – Xīn) trong hai cánh
cửa (MÔN – 门 – mén) mà không mở rộng tấm lòng thì luôn cảm thấy phiền MUỘN (闷 – Mèn)
晶 Jīng
Gồm ba chữ NHẬT - 日 (Rì)chập vào nhau
TINH Ba chữ NHẬT chập vào nhau thì sẽ rất rất
sáng.
闪 Shǎn
Chữ THIỂM bên ngoài có bộ MÔN – 門 (门) (mén) với nghĩa là
cửa hai cánh, bên trong chữ NHÂN – 人 (rén) với nghĩa là người. THIỂM
Cách nhớ: Người mà nấp trong hai cánh cửa tạo
ra chữ 闪 (Shǎn) – THIỂM với nghĩa là trốn tránh
劣 Liè
Trên là chữ THIẾU 少 (Shǎo)
Dưới là chữ LỰC 力 ( Lì )
LIỆT
Thiếu lực ắt là bị liệt
Nếu nhớ theo hình thì hình người đang chạy mà
bị chém ngang người không chết cũng liệt
天Tiān
Ở trên có chữ Nhất: 一 (Yī)
Ở dưới có chữ đại: 大 (Dà)
THIÊN
Cách 1 : Dưới là một người đang dang rộng tay
ra ( chữ đại大), trên là chữ nhất一, thể hiện một cái gì bao trùm. Gọi là Trời.
Cách 2: Ở trên là chữ nhất 一, ở dưới là chữ Đại 大, to nhất quả đất này
đúng là chỉ có ông trời, bầu trời
地Dì
Bên trái là chữ Thổ 土 (tǔ)
Bên phải là chữ Dã也 (yě) với nghĩa là
cũng
ĐỊA bộ Thổ土là đất, đi với chữ Dã也lấy làm âm ( theo lục
thư)
Cách giải thích này mình tự nghĩ ra: Bên trái
là chữ Thổ 土 (tǔ), bên phải là chữ Dã也 (yě) với nghĩa là
cũng. Vậy thì thổ + cũng => Đất (Thổ cũng như Đất)
存Cún
Bên trái là chữ Tài 才 (Cái) – tài năng
Bên phải là chữ Tử 子 (Zi) – con cái
TỒN
Cách 1: Người tài thì để ra được của cải ( tồn
= còn), nếu bất tài thì chẳng để Tồn ra cái gì hết, chỉ tổ làm phiền cha mẹ.
Cách 2 (mình nghĩ ra và thấy dễ nhớ hơn): Muốn
sinh tồn, muốn bảo tồn nòi giống thì phải có tài才 sinh ra con trai子. Câu này ứng với câu:
Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại (Bất hiếu có 3 tội, không có con trai nối dõi
là tội lớn nhất)
tiengtrung.vn gửi đến bạn bộ phần mềm
học tiếng trung quốc
孙Sūn
Bên trái có chữ Tử 子 (Zi) – con cái, con
trai
Bên phải có chữ Tiểu小 (Xiǎo) – nhỏ, bé
TÔN
Hãy để ý cách viết chữ Tử 子 ở bên trái, nét ngang
có xu hướng chúc xuống dưới, nhìn rất giống hình tượng người xách cái gì sau
lưng. Phía sau lại có chữ Tiểu小 – vậy có thể nhớ: Con cái cõng theo một đứa
nhỏ sau lưng => Đúng là cháu rồi! (con nhỏ của con)
家Jiā
Ở trên là bộ 宀 miên => mái nhà
mái che,
Ở dưới là chữ Thỉ – 豕 (Shǐ) – là con lợn,
con heo
GIA
Có một cách giải thích: Chữ Thỉ 豕 vốn chỉ con lợn
hoang, ngày xưa các cụ bắt về nhốt nó vào chuồng, làm mái宀cho nó, sau này dần
dần gọi chuồng có mái là Gia, sau dùng để chỉ nhà luôn. Cách này có vẻ không
hay lắm nhưng cũng là một cách để nhớ
國Guó
Sau giản thể thành “国” cho dễ viết
Bên ngoài là chữ Vi 囗(Wéi) có nghĩa là bờ
cõi
Ở bên trong có bộ khẩu口(Kǒu)
Trên chữ khẩu là chữ Nhất 一 (Yī)
Bên trong còn có chữ Qua 戈 (vũ khí, giáo mác)
QUỐC國 nước, thuộc bộ Vi囗, ta hiểu là bờ cõi.
Theo sách thì bên trong là chữ Hoặc或 chỉ thanh. Ta có thể hiểu theo cách khác là:
Để giữ Nước國, ta cần hô( khẩu囗), tất cả một一 lòng, cầm vũ khí戈( qua), để bảo vệ bờ cõi(Vi囗).
思Sī
Ở trên có chữ Điền 田 (Tián)
Ở dưới có chữ Tâm 心 (Xīn)
TƯ
Trong lòng lúc nào cũng phải nghĩ đến đất cát,
điền trạch thì tự khắc sẽ sinh ra Suy tư, lo lắng (Tư)
仙Xian
Bên trái có bộ Nhân đứng (亻)
Bên phải có chữ Sơn (山) – Shān
TIÊN
Một người leo lên đỉnh núi tu hành sẽ thành
Tiên. Ví dụ: Thi Tiên Lý Bạch- 诗仙李白 (Shī xian libái)
城Chéng
Bên trái có bộ Thổ (土) (Tǔ) (đất)
Bên phải có chữ Thành成 (Chéng) (thành lập,
sáng lập)
THÀNH
Chữ thành lập + đất => Cái thành.
Ví dụ: Trường Thành – 长城 (Chángchéng)
誠Chéng
giản thể là (诚)
Bên trái có bộ Ngôn (言) (nghĩa là lời nói)
Bên phải có chữ Thành成 (Chéng) (thành lập,
sáng lập)
THÀNH
Chữ thành lập + bộ ngôn => lời nói thành
thật. Ví dụ: Thành tâm -诚心 (Chéngxīn)
休Xiū
Bên trái có bộ Bên trái có bộ Nhân đứng (亻)
Bên phải có chữ Mộc (木) (Mù)
HƯU
Một người dựa vào một gốc cây lúc nghỉ ngơi
=> ra từ Hưu. Ví dụ: Nghỉ ngơi – 休息 (Xiūxí)
富Fù
Bên trên có bộ Miên宀 (nghĩa là mới nhất)
Ở dưới có bộ Khẩu口(Kǒu) (miệng ăn)
Ở dưới cùng có chữ Điền田 (Tián)
PHÚ
"Trong nhà có một miệng ăn
Ruộng thời một khoảnh
Quanh năm dư thừa
Ai ơi đừng có đố bừa
Đó là chữ PHÚ
Đố lừa được em"
Ở dưới mái nhà có đúng một miệng ăn lại có cả
một thửa ruộng thì chắc chắn sẽ giàu có (nhiều miệng ăn nhiều tầu há mồm thì dễ
nghèo, bất phú)
吉Jí
Bên trên có chữ Sĩ 士 (Shì) – là sĩ tử, kẻ
có chí khí
Ở dưới có bộ Khẩu口(Kǒu) (mồm)
CÁT
Lời nói của kẻ Sĩ tử đều là lời nói tốt đẹp:
Cát tường như ý:吉祥如意 ( Jíxiáng rúyì)
妊Rèn
Bên trái là bộ nữ 女 ( Nǚ)
Bên phải là chữ Vương 王 ( Wáng)
NHÂM
Người con gái nào mà đứng cạnh vua đều
"Chửa" cả (Nhâm có nghĩa là "chửa")
桜Yīng
Bên trái là bộ mộc có nghĩa là cây木 (Mù)
Bên phải có biểu tượng 3 dấu phẩy trên bộ nữ 女 ( Nǚ)
ANH
Nghĩa là hoa anh đào. Cô gái đẹp như hoa anh
đào trèo lên cây bị mẹ đánh chỉ còn có 3 sợi tóc
失Shī:THẤT
天(thiên) là trời, cao
hơn trời là 夫(phu) . nghĩa là trong quanhệ xã hội-gia đình chồng là người tối
cao. Thêm dấu phẩy (失) giống như có thêm một cô kéo áo chồng hoặc
là chồng có thêm hàng xách tay (bia ôm, gái ôm) thành ra chữ 失 (thất), Thất là mất,
mất chồng là mất tất cả .
密Mì
- Đấm một đấm, hai tay ôm quàng
Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi
?
- Lại đây anh nói nhỏ em nì
Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.
MẬT
Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của
bộ MIÊN 宀; thuyền chèo là dáng dấp của chữ TẤT 必, trên núi là chữ SƠN 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta
được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp)
Hoặc cách này do admin nghĩ ra:
" Dưới NHÀ TẤT có chữ SƠN
Đó là chữ MẬT dễ hơn chưa nào"
困 Kùn
Bên ngoài có bộ 口 (Kǒu) – KHẨU nghĩa là
mồm. Chữ này cũng có thể nhớ là bộ VI – 囗 (Wéi) với nghĩa là
chung quoanh.
Bên phải có bộ 木 (Mù) – MỘC nghĩa là
cây cỏ
KHỐN,KHUÔN
1) Cách nhớ tính từ KHỐN: Người đói đến nối
phải dùng mồm 口 (Kǒu) – KHẨU để ăn cây cỏ 木 (Mù) – MỘC thì đúng
là quá KHỐN khổ.
2) Cách nhớ động từ KHUÔN: Cây 木 (Mù) – MỘC mà đóng
trong khuôn vuông 囗 (Wéi) – VI (với nghĩa vây quoanh) thì đúng là
hành động đóng KHUÔN
淡 Dàn
Bên trái là bộ ba chấm THỦY
Bên phải là 2 chữ HỎA đè lên nhau
ĐẠM Cách nhớ chữ: ĐẠM – 淡 (Dàn) với nghĩa là
ĐẠM BẠC, ẢM ĐẠM (không có vị, yếu ớt, nhạt nhòa, thiếu thốn)
THỦY và HỎA vốn là 2 nguyên tố không thế đứng
cùng nhau vì trong phong thủy chúng vốn tương khắc nhau. Chính vì vậy khi có bộ
chấm THỦY đ ứng cạnh hai ngọn LỬA rất to sẽ dẫn đến việc triệt tiêu lẫn nhau,
lửa sẽ nhỏ đi và nước cũng bốc hơi bớt. Hình ảnh này tạo ra từ ĐẠM. Chúng ta có
thể dễ dàng bắt gặp từ ĐẠM trong tình huống nói: Bữa ăn đạm bạc, Không khí ảm
đạm,
淼Miǎo
Chữ này có cách cấu tạo dễ nhớ, nó chính là tổ
hợp 3 chữ THỦY – 水 (Shuǐ) chập vào nhau miǎo
DIỄU
MIỄU
Ba chữ THỦY cạnh nhau chúng ta cứ liên tưởng
đến Đại Hồng Thủy, Đại dương, những hình tượng tượng trưng cho sự bao la, mênh
mông.
Đây là từ rất ít khi được dùng trong tiếng
Việt. Ví dụ để cả nhà dễ nhớ: Diễu nhược yên vân (mờ như mây khói)
牢Láo
Ở trên là bộ MIÊN (宀) với nghĩa là mái
nhà, ở dưới là chữ NGƯU (牛) với nghĩa là trâu.
LAO Con trâu bị nhốt dưới mái nhà trong chuồng
không khác gì người bị nhốt trong lồng, chính là bị vào LAO tù.
鬼Guǐ
QUỶ;Con quỷ
魔Mó
Bên trái là bộ Nghiễm – mái nhà
Bên trong phía trên là chữ Lâm
Bên trong ở dưới là chữ Quỷ
MA
Quỷ ở trong rừng chui vào nhà thì gọi là Ma.
魂Hún
Bên trái có chữ Vân
Bên phải có chữ Quỷ
HỒN
Quỷ ở trên mây => Hồn.
傀Kuǐ
Bên trái là bộ Nhân đứng
Bên phải là chữ Quỷ
ỐI, KHỐI, ỔI
Người điều khiển Quỷ => Giống như điều
khiển rối, bù nhìn, hình nhân thế mạng.
Ví dụ: 傀儡戏 (kuǐlěixì) – Kịch múa
rối
愧Kuì
Bên trái có bộ Tâm đứng
Bên phải có bộ Quỷ
QUÝ
Trong tim nhìn ra được những điều xấu xa của
quỷ dữ sẽ thấy xấu hổ, ăn năn. Ví dụ: 惭愧 (Cánkuì) – Toàn Quý (xấu hổ, hổ thẹn)
魏Wèi
Bên trái là chữ ỦY
Bên phải là bộ QUỶ
NGỤY
Nước Ngụy trong Tam Quốc
巍Wēi
Bên dưới là chữ NGỤY
Bên trên là chữ SƠN
NGUY
Nước Ngụy ở miền Bắc Trung Hoa, có nhiều núi,
là nước mạnh nhất trong 3 nước thời Tam Quốc => Mang nghĩa to lớn, sừng
sững, nguy nga. Ví dụ: 巍峨 (Wéié)- Nguy nga
醜 (丑)Chǒu
Bên trái là chữ DẬU (Yǒu) -
Bên phải là chữ QUỶ
SỬU
Chữ Dậu đứng cạnh chữ Quỷ là chữ SỬU là chi
thứ 2 trong 12 địa chi. Sửu mang nghĩa xấu xí.
瑰 Guī
Bên trái có chữ VƯƠNG
Bên phải có chữ QUỶ
KHÔI Vua Quỷ => Rất to lớn, lực lưỡng
魄 Pò
Bên trái có chữ BẠCH
Bên phải có chữ QUỶ
PHÁCH Quỷ + Trắng = Phách. Ví dụ: 魂魄 - 魂飞魄散
(Húnfēipòsàn) – Hồn phi phách tán – Hồn bay phách lạc
痒 Yǎng
Bên ngoài là bộ NẠCH - 疒 (Nè) mang nghĩa bệnh
tật
Bên trong là chữ DƯƠNG - 羊 (Yáng) nghĩa là DÊ
DƯỠNG
Từ DƯỠNG - 痒 (Yǎng) có bộ NẠCH - 疒 (Nè)
để chỉ nghĩa liên quan đến bệnh tật,
chữ 羊 (Yáng) bên trong để lấy âm